Quy định chấm công làm thêm giờ được quy định rõ trong Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, người lao động có quyền được làm thêm giờ ngoài giờ làm việc bình thường, nhưng không quá 200 giờ/năm. Việc làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động, đảm bảo sức khỏe và không ảnh hưởng đến việc nghỉ ngơi của họ. Cùng theo dõi thông tin trong nội dung bài viết dưới đây của shop1888.com để hiểu rõ hơn về quy định này!
Quy định chấm công làm thêm giờ được quy định như thế nào?
1. Giới hạn thời gian làm thêm giờ trong một ngày
Theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động và Điều 60 của Nghị định 145 năm 2020, thời gian làm thêm giờ trong một ngày được quy định cụ thể như sau:
Đối với chế độ làm việc theo ngày trong những ngày làm việc bình thường: Số giờ làm thêm không vượt quá 50% so với số giờ làm việc bình thường trong một ngày.
Trong đó, thời gian làm việc bình thường không được quá 08 giờ/ngày. Vì vậy, thời gian làm thêm giờ tối đa trong một ngày không được quá 04 giờ/ngày.
Đối với chế độ làm việc theo tuần: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không vượt quá 12 giờ trong một ngày.
Trong trường hợp này, thời gian làm việc bình thường trong chế độ làm việc theo tuần không quá 10 giờ/ngày. Nếu thời gian làm việc bình thường là 10 giờ/ngày, thì người lao động chỉ được làm thêm tối đa 02 giờ/ngày.
Đối với chế độ làm việc không trọn thời gian: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không vượt quá 12 giờ/ngày.
Nội dung Điều 32 của Bộ luật Lao động, làm việc không trọn thời gian ám chỉ việc người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường. Ví dụ, thay vì làm 08 giờ/ngày như người lao động bình thường, người làm việc không trọn thời gian có thể làm việc 06 giờ/ngày. Trong trường hợp này, thời gian làm thêm giờ tối đa trong một ngày có thể là 06 giờ/ngày.
Đối với việc làm vào ngày nghỉ lễ, Tết và nghỉ hàng tuần: Giới hạn thời gian làm thêm trong một ngày là 12 tiếng.
2. Giới hạn thời gian làm thêm giờ trong một tuần
Pháp luật không đưa ra quy định cụ thể về số giờ làm thêm tối đa trong một tuần với người lao động. Thay vào đó, các doanh nghiệp cần tự cân nhắc và quản lý thời gian làm thêm sao cho không vượt quá số giờ làm thêm tối đa trong một tháng.
Tuy nhiên, đối với công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công theo đơn đặt hàng, Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đã hướng dẫn rằng tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không được vượt quá 72 giờ.
3. Giới hạn thời gian làm thêm giờ trong một tháng
Tại khoản 2 của Điều 107 của Bộ luật Lao động năm 2019, số giờ làm thêm giờ tối đa trong một tháng là 40 giờ.
Lưu ý, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 60 giờ/tháng khi có sự đồng ý của người lao động.
4. Quy định thời gian làm thêm giờ trong một năm
Theo điểm c của khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian làm thêm giờ tối đa trong một năm là 200 giờ.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt được phép làm thêm giờ không quá 300 giờ trong một năm, bao gồm:
Công việc sản xuất, gia công xuất khẩu các sản phẩm như hàng dệt, may, da, giày, thiết bị điện tử, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản.
Công việc sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp thoát nước.
Công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không đáp ứng đủ và kịp thời.
Công việc cấp bách không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc do yếu tố khách quan như thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật.
5. Quy định về thời gian làm thêm giờ ban đêm
Luật Lao động và các hướng dẫn liên quan chỉ đề cập chung về thời gian làm thêm giờ mà không đi vào chi tiết về thời gian làm thêm giờ ban đêm.
Dựa vào các quy định tổng quát, có thể hiểu rằng thời gian làm thêm giờ vào ban đêm cũng sẽ được tính theo cách tương tự như làm thêm giờ vào ban ngày.
Theo đó, thời gian làm việc vào ban đêm được xác định trong khoảng từ 22 giờ của ngày trước đến 06 giờ sáng của ngày tiếp theo.
Tóm lại, các quy định về thời gian làm thêm giờ được quy định cụ thể và khá linh hoạt dựa trên nhiều yếu tố như chế độ làm việc, loại công việc và tình hình thị trường lao động. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động không bị áp đặt thời gian làm thêm giờ quá mức, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cân nhắc một cách hợp lý thời gian làm thêm giờ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh suôn sẻ.
Tầm quan trọng của quy định chấm công làm thêm giờ
Việc thiết lập các quy định chấm công cho người lao động làm thêm trong môi trường làm việc là một vấn đề quan trọng, đòi hỏi sự điều chỉnh tỉ mỉ và sự thực hiện nghiêm ngặt. Quy định này không chỉ định rõ thời gian làm việc thêm giờ mà còn tập trung vào ảnh hưởng của nó đối với cả người lao động và sự quản lý hiệu quả.
Trong quá trình điều chỉnh, việc xem xét lại các quy tắc hiện tại để tạo ra một hệ thống công bằng và linh hoạt là vô cùng quan trọng. Điều này giúp đối tượng của quy định là nhân viên nắm vững cách tính toán và ghi nhận thời gian làm việc bổ sung. Đồng thời, nhà quản lý cũng cần dành thời gian để hiểu rõ và thích nghi với những thay đổi, nhằm tuân thủ quy định một cách chính xác.
Trong thực tế, ảnh hưởng của việc thay đổi những quy định này có thể rất lớn. Việc áp dụng quy định rõ ràng và minh bạch không chỉ tạo ra sự công bằng trong việc tính toán lương làm thêm mà còn giúp tăng cường sự hiểu biết và hài lòng của nhân viên. Đối với doanh nghiệp, việc thực hiện quy định này đồng nghĩa với việc quản lý tài nguyên nhân lực một cách hiệu quả hơn, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Những lưu ý đối với quy định chấm công làm thêm giờ của người lao động hiện nay
Hiện nay, Nhà nước có quy định bổ sung về việc tăng số giờ làm thêm để người lao động phục hồi và phát triển kinh tế trong bối cảnh dịch bệnh mấy năm gần đây. Có hiệu lực từ ngày 01/4/2022, Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH 15 về số giờ làm thêm trong 01 năm, 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống và phục hồi dịch bệnh Covid-19, phát triển kinh tế xã hội. Như sau:
– Về làm thêm giờ trong tháng:
Nghị định 17/20 Quyết định 22/UBTVQH15 | Bộ luật Lao động 2019 |
Lên tới 60 giờ/tháng | Lên tới 40 giờ/tháng |
Chỉ áp dụng trong trường hợp người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động tăng lên tới 300 giờ/năm. | Áp dụng cho tất cả các trường hợp hợp lệ |
– Về làm thêm giờ trong năm:
Nghị định 17/20 Quyết định 20/UBTVQH15 | Bộ luật Lao động năm 2019 |
Lên tới 300 giờ/năm. – Được thực hiện khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động đồng ý làm thêm giờ.- Áp dụng cho mọi ngành nghề nhưng không áp dụng cho các đối tượng sau:Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;Người lao động là người tham nhũng bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, bị tàn tật hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;Lao động nữ mang thai từ 7 đến 6 tháng nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi | Lên tới 300 giờ/năm.- Chỉ áp dụng đối với một số ngành, nghề, công việc hoặc các trường hợp sau:Những trường hợp khẩn cấp không thể trì hoãn phát sinh từ yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công tác trong cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ những trường hợp đặc biệt như:Thực hiện mệnh lệnh, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc gia và an ninh theo quy định của pháp luật;Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ người và tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, trừ trường hợp có vụ việc. rủi ro hợp lý ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;Cung cấp công việc phục vụ; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, dịch vụ chuyên nghiệp;Các công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp có thời gian làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần. |
Như vậy, theo quy định mới, các trường hợp hợp lệ mà người sử dụng lao động sử dụng người lao động để tăng tối đa 300 giờ/năm phải thuộc các trường hợp nêu trong bảng trên. Tất cả các trường kết hợp làm thêm đến 300 giờ/năm đều được phép áp dụng mức làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ/tháng kể từ ngày 1/4/2022. Cần lưu ý nếu tổ chức làm thêm từ trên 200 đến 300 giờ/năm , doanh nghiệp phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương theo quy định của pháp luật. Theo Công văn 4359/TLD-QHLD năm 2022 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về làm thêm thì thời hạn áp dụng giới hạn làm thêm giờ theo đề xuất của quyết định này là đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022, trừ điều đó hợp lệ với phần mở rộng dài hơn.
Quy định chấm công làm thêm giờ theo thể hiện tính minh bạch và công bằng trong tính toán lương. Việc áp dụng Excel và mẫu báo cáo giúp quản lý thời gian làm thêm giờ chính xác, đồng thời cung cấp sự linh hoạt và quản lý hiệu quả. Những quy định cụ thể về thời gian làm thêm giờ trong ngày, tuần, tháng và năm tạo nền tảng cho sự phát triển ổn định của doanh nghiệp và nguồn nhân lực. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hỗ trợ phục hồi kinh tế sau đợt dịch bệnh.